Chùa Dâu – ngôi chùa được xây dựng từ thời Luy Lâu

Chùa Dâu ở đâu ?

Chùa Dâu tọa lạc ở X. Thanh Khương, H. Thuận Thành, T. Bắc Ninh. Chùa có nhiều tên gọi như: Thiền Đình tự, Diên Ứng tự, Pháp Vân tự,  Cổ Châu tự. Cùng Thắng cảnh Việt Nam khám phá ngôi chùa này nhé!

Chùa Dâu nằm cách trung tâm thành phố Bắc Ninh khoảng 20km đi đường. Từ trung tâm Thành Phố Bắc Ninh bạn đi qua cầu vượt Bồ Sơn, tiếp tục đi thẳng theo trên quốc lộ 38, đến ngã tư Kinh Dương Vương – Lạc Long Quân rồi rẽ trái vào đường Lạc Long Quân đi thêm khoảng 10km nữa là tới chùa Dâu.

Hoặc để tích kiệm chi phí bạn cũng có thể đi xe buýt tuyến 204 với lộ trình tại tỉnh Bắc Ninh. Bến xuống bạn chọn ở chợ Dâu, cách chùa Dâu khoảng 400m đi bộ.

Ngoài ra nếu di chuyển bằng phương tiện cá nhân bạn có thể đi theo hướng dẫn Google Maps bên dưới:

Lịch sử hình thành

Được xây dựng từ các năm 187 tới năm 226 mới hoàn thành, tính tới nay chùa Dâu đã ngót nghét sắp 1800 năm tuổi. Chùa Dâu đang giữ kỷ lục ngôi chùa cổ nhất Việt Nam và được coi là trọng điểm Phật giáo đầu tiên của nước ta.

Chùa Dâu là nơi giao lưu của nền Phật giáo từ Ấn Độ, Phật giáo Trung Quốc và văn hóa dân gian Việt Nam. Chùa thờ nữ thần mây Pháp Vân trong hệ Tứ pháp gồm: Pháp Vân (Thần Mây), Pháp Điện (Thần Chớp), Pháp Vũ (Thần Mưa), Pháp Lôi (Thần Sấm),. Bốn vị thần này là khởi thủy là thần nông nghiệp, khiến cho ra những phép mây, mưa, sấm, chớp dùng cho và thúc đẩy tới việc đồng áng của người dân. Do thúc đẩy của Phật giáo mà các vị thần này được hóa Phật và tôn thờ.

Ngôi chùa cổ này đã trải qua không biết bao nhiêu thăng trầm cùng với lịch sử hàng ngàn năm nước ta. Với sự bào mòn của thời kì và tàn phá của chiến tranh, chùa Dâu đã bị hư hỏng và phải xây dựng, sửa sang lại rất nhiều. Tuy vậy, các giá trị văn hóa, tâm linh được  của chùa Dâu vẫn còn được giữ giàng nguyên vẹn. Đặc biệt là câu truyện nói về Phật mẫu Man Nương gắn liền với sự ra đời của ngôi chùa này vẫn lưu truyền mãi tới ngày nay. Năm 2013, chùa Dâu được Thủ tướng Chính Phủ xếp hạng thành Di tích Quốc gia đặc biệt.

Trong thời kỳ Bắc thuộc kéo dài cả suốt nghìn năm, do điều kiện lịch sử cũng như những tài liệu còn để lại rất hiếm hoi để lại mà chúng ta chỉ có thể biết đến nơi này là trung tâm phật giáo Luy Lâu qua quyển “ Thiền uyển tập anh ”  nói về đoạn pháp sư Đàm Thiên có tới tâu với vua Tùy Văn Đế sau khi sang Giao Châu về: “ Xứ Giao Châu có con đường thông trực tiếp tớiThiên Trúc. Khi Phật giáo mới đến Giao Châu chưa đầy đủ thì ở Luy Lâu của Giao Châu đã có tới 20 bảo tháp, độ được 500 vị tăng và dịch được 15 cuốn kinh rồi ”). Vì vậy chúng ta có thể khẳng định rằng chùa Dâu đã được xây dựng vào thời thế kỷ I-II sau công nguyên.

Cũng tiếp sau đó do những biến loạn ở bên Trung Quốc dẫn đến 1 lực lượng đông đảo những sư, cao tăng phải chạy sang Giao Châu tị nạn và quảng bá Phật giáo như Khương- Tăng- Hội,  Ma- ha- kỳ- vực, Mâu Tử, Khâu- đà- la, … và vị tiên nhân thiền phái ở Việt Nam là nhà sư Tì- Ni- Đa- Lưu- Chi (580-?), người đã làm trụ trì ở chùa Dâu và nhờ ấy phái thiền tông sau ấy đã được quảng bá rộng rãi ra khắp cả nước mà cho đến tận đời Trần sau này vẫn còn tác động tương đối đậm nét.

Kiến Trúc Chùa

Chùa Dâu in đậm dấu ấn kiến trúc, điêu khắc của phổ biến thời kỳ lịch sử, hệ thống tượng pháp sở hữu nghệ thuật đặc trưng của thời Lê – Nguyễn, đặc biệt là bộ tượng Tứ Pháp. Đây là một minh chứng sống động của sự hội tụ giữa Phật giáo Ấn Độ khi du nhập vào nước ta mang tín ngưỡng bản địa của người Việt, đã tạo nên 1 trọng điểm tín ngưỡng, tôn giáo mang bản sắc dân tộc.

Chùa tọa lạc trên 1 khu đất cao, rộng, bằng phẳng, phong cảnh đẹp, quay  về hướng Tây, bình đồ kiến trúc kiểu “nội Công ngoại Quốc”, gồm những hạng mục: tam quan, tiền thất (bái vọng đường), tháp Hoà Phong, Tam bảo, hậu đường, hai dãy hành lang và những công trình phụ trợ, như: nhà Mẫu và Tổ, vườn tháp, ao chùa, nhà khách, hệ thống tường bao.

  • Tam quan của chùa gồm 3 gian,  khung gỗ gác lên trên 4 hàng chân cột, theo kết cấu vì kèo kiểu “con chồng, giá chiêng, cốn, bẩy”. Các cấu kiện đều được bào trơn, mái lợp ngói, đầu hồi bít đốc, mở thông thoáng cả 3 gian.
  • Tiền thất  bao gồm 7 gian, 2 chái, các mái lợp ngói, đầu mũi đao cong, bộ khung gỗ, các vì kèo đều được kết cấu theo dạng “tiền kẻ, hậu kẻ, trụ nóc, câu đầu,”, tì lên 4 đầu cột. Hầu hết kết cấu ở tòa này đều được bào trơn , chỉ có những đầu kèo ở gian giữa được chạm hoa văn hoa lá cách điệu. Nội thất bày  bộ bàn ghế để khách thập phương tới sắp lễ, trước khi vào lễ Phật.
  • Hai dãy hành lang:  nằm song song với nhau,là nối vào tiền thất và hậu đường. Mỗi dãy này gồm 22 gian và được chia thành: dãy hành lang phía trước 12 gian và dãy hành lang phía sau 10 gian, mỗi dãy được ngăn cách bởi một bộ cửa ván bưng. Ngoài ra hành lang phía sau còn là nơi thờ 18 vị La Hán.
Tháp Hoà Phong
  • Tháp Hoà Phong: được xây dựng ở giữa sân chùa. Theo như thư tịch cổ, vào thời nhà Trần, hoàng thượng sai Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi đi trùng tu chùa Dâu, xây dựng tháp cao 9 tầng, tuy nhiên  kiến trúc của tòa tháp ngày nay lại là của thời Lê Trung Hưng. Tháp được xây dựng bằng gạch nung với 3 tầng và cao 15m. Tầng thứ nhất, mỗi chiều rộng 6,75m và cao 4,5m, bốn bên đều có cửa, xây kiểu cuốn vòm. Tầng hai chỉ cao 4m, mỗi bên rộng 6,15m, cũng có 4 cửa vòm. Tầng trên cùng là mái vòm, được xây cuốn bằng gạch nung, dáng khum như long đình. Trên đỉnh tháp được tạo hình trông giống một bình nước cam lộ. Bên trong tháp, phía dưới có bệ thờ (Tứ Thiên Vương), làm hoàn toàn bằng gỗ phủ sơn, cao 1,60m. Phía bên trên một bên treo khánh đồng, một bên treo chuông đồng.

  • Ở Phía trước bậc tam cấp cửa phía Tây có 2 bức tượng sóc đá, mang phong cách điêu khắc thời Lê Trung Hưng. Bên trái có một bức tượng cừu đá (Mang dấu ấn văn hóa thời Luy Lâu). Bên trên tháp hiện còn treo một tấm biển bằng đá xanh gắn ở hướng tây Tây trên tầng hai có đề 3 chữ “Hòa Phong tháp”.
  • Tiền đường: được xây dựng nền thấp hơn thượng điện 60cm, có chiều rộng 95cm, chiều dài 21m, cao 37cm,  bao gồm 7 gian, 2 chái, hai đầu hồi xây bít theo kiến trúc cột trụ cánh phong. Trước nền nhà là dãy tam cấp chạy dọc  suốt 5 gian giữa. Gian chính giữa có  bậc đá chạm rồng, mang phong cách nghệ thuật thời nhà Trần. Tại tiền đường có các ban thờ Đức Thánh Hiền, Hộ Pháp,Bát Bộ Kim Cương, Đức Ông.
  • Thiêu hương: nối liền với dãy thượng điện và dãy tiền đường, mặt nền thấp hơn mặt nền thượng điện, bao gồm 3 gian. Trong tòa này đặt các ban thờ Mạc Đĩnh Chi, Thập điện Diêm Vương và Thái tử Kỳ Đà.
  • Thượng điện: được dựng cao 1,27m, với mặt bằng hình chữ nhật, bao gồm 1 gian, 2 chái. Đặc biệt, tại khu nhà này còn bảo lưu được hai bộ vì kèo kiểu “giá chiêng”, với khoảng giữa vì kèo gắn hình lá đề chạm nổi hình đôi rồng chầu mặt trời . Theo nhà nghiên cứu đây là những bộ phận kiến trúc mang phong cách trang trí nghệ thuật thời Trần; cũng có nhà nghiên cứu lại cho rằng kiến trúc thời Mạc, tương tự như kiến trúc ở chùa Thái Lạc và Bối Khê. Bên trong thượng điện có các ban thờ Đại Thánh Pháp Vân Phật, Thạch Quang Phật,tượng Bà Trắng, Bà Đỏ,  Quan Âm Thiên thủ Thiên nhãn…
  • Hậu đường: Đây là nơi thờ Quan Âm, Đức ông,  Thánh Hiền,  Hậu Phật, Địa Tạng Vương. Trung tâm điện Phật thờ các tượng Quan Âm,  Tam Thế, chuẩn đề.
  • Nhà Tổ: nằm ngay sát bên trái của hậu đường. Đây là tòa nhà 5 gian. Dãy nhà này thờ Tổ và thờ Mẫu.

    Vườn Tháp

  • Vườn Tháp: hiện này còn lại 8 tháp gạch là nơi để tro cốt của các sư từng tu tại chùa, các tháp này có niên đại từ thời Lê đến thời Nguyễn.

Lễ Hội chùa Dâu

Lễ hội chùa Dâu diễn ra trong 2 ngày 8-9 tháng 4 với quy mô rất lớn. Năm ngôi chùa tại ba xã của tỉnh Bắc Ninh thờ Pháp Vân , Pháp Vũ , Pháp Lôi , Pháp Điện và Phật mẫu Man Nương sẽ lấy chùa Dâu làm trung tâm, bắt đầu thực hiện những nghi lễ rước các bà. Đám rước các bà khi tới chùa Dâu sẽ tổ chức các nghi lễ theo các hình thức trò chơi “mẹ đuổi con” – rước kiệu chạy 3 vòng, “cướp nước” – các kiệu đua tới cổng Tam Quan để đoán biết tình trạng mùa màng.

Lưu ý khi đi chùa:

  • Chùa là nơi linh thiêng nên khi đến đây bạn không nên ăn mặc những trang phục quá màu mè và gây phản cảm làm mất đi tính trang nghiêm vốn có của chùa.
  • Đến chùa, bạn nên thành tâm cầu bình an và tận hưởng vẻ đẹp an lạc, linh thiêng thay vì mải mê chụp ảnh.
  • Không tùy ý đụng, chạm hay lấy bất cứ đồ vật nào trong chùa khi không được sự cho phép của nhà chùa.
  • Không dẫm đạp lên cây cối, hoa cỏ hay bàn ghế trong chùa. Vứt rác đúng nơi quy định để tránh làm ô nhiễm môi trường.
  • Nên xin phép trước với ban quản lý nhà chùa để được sự đồng ý nếu muốn quay phim, chụp hình.

 

 

 

Bài viết liên quan